C strings là gì? Cách sử dụng và cập nhật chuỗi strings trong C

Đối với ngôn ngữ lập trình C thì sẽ bao gồm rất nhiều ký tự khác nhau nhau. Mỗi  mảng chuỗi sẽ thường kết thúc bằng một ký tự đặc biệt như \ hoặc 0. Và các chuỗi này được sử dụng và thao tác như một cách lưu trữ và in văn bản. 

Học được cách thao tác với chuỗi là một trong những kỹ năng cơ bản của ngôn ngữ C. Vì chuỗi này có thể được thu thập từ người dùng in ra bảng điều khiển hoặc tệp in. Đặc biệt chúng được viết lại theo các thứ tự khác nhau như đảo ngược). Nối (thêm vào) hoặc cắt (xóa khỏi). Vậy cụ thể C strings là gì và ứng dụng của nó trong lập trình thế nào thì cùng Box.edu tìm hiểu ngay nhé!

👉 Xem thêm: Tổng quan những kiến thức cần biết về hàm Sprintf C

👉 Xem thêm: Tổng quan về cấu trúc trong ngôn ngữ lập trình Struct C

👉 Xem thêm: Hướng dẫn đọc luồng C getline trong ngôn ngữ lập trình

Mục lục bài viết

Tổng quan về chuỗi C strings

tong-quan-ve-chuoi-c-strings.jpg

Tổng quan về chuỗi C Strings

C strings là gì?

C strings hay chuỗi được hiểu là một mảng biến char. Nhưng nó thường được xử lý và định dạng cụ thể như một chuỗi. Ví dụ: “Xin chào” được gọi là một chuỗi. Hay “Tạm biệt” là một chuỗi. 

Nhưng mặc dù nó trông giống như một thực thể riêng lẻ. Rời rạc không có sự liên quan đến nhau. Tuy nhiên nó đều được tạo ra từ các thành phần.

Ví dụ về C strings

Ví dụ khi các bạn muốn tạo một chuỗi có nội dung “Xin chào”. Thì bạn có thể tạo nội dung chuỗi mảng cụ thể như sau:

  • String[0] = H
  • String[1] = e
  • String[2] = l
  • String[3] = l
  • String[4] = o

Và một chuỗi C cũng phải kết thúc, ví dụ: String[5] = “\ hoặc 0”

Thông thường mỗi chuỗi C là một tập hợp các ký tự theo một thứ tự cụ thể. Vì mỗi ký tự phải đều được lưu trữ một cách riêng biệt.

Khi bạn đã hiểu quy tắc của chuỗi C strings là gì. Thì bạn có thể sử dụng chúng một cách linh hoạt. Ví dụ bạn có thể đảo ngược từ “Xin chào” thành “olleH”. Hoặc bạn cũng có thể chèn mọi thứ vào trước hoặc sau từ “Xin chào”. Điều này đều được thực hiện dễ dàng. Vì “Hello” sẽ được lưu trữ trong một mảng chuỗi nhất định.

Với các nhà lập trình viên đã quen thuộc với ngôn ngữ hướng đối tượng. Thì sẽ nhận thấy nhiều điểm khác biệt trong C. Trong ngôn ngữ Java (và các ngôn ngữ hướng đối tượng khác). Chuỗi thường sẽ là các đối tượng có một tập các phương thức khác nhau. Tuy nhiên. trong C một chuỗi hay một mảng ký tự đều sẽ có những đặc điểm cơ bản giống nhau.

Làm thế nào để tạo một chuỗi trong C?

Dưới đây là cách để các bạn có thể lưu trữ một chuỗi dưới dạng int main char như sau :

Một chuỗi hiển thị sẽ được thể hiện cụ thể là:

Hello World

Với ví dụ trên thì có một vài điều quan trọng cần lưu ý đó là khi khai báo “char”. Thì bạn cần khai báo số ký tự. Trong đó từ “HelloWorld” bao gồm có 10 ký tự, ở ví dụ này cũng đã chèn một khoảng trắng để cho nó trở thành 10 ký tự. Mỗi chuỗi đều được kết thúc bằng “\ 0”. Do đó trên thực tế nó có thể là 12 ký tự.

Bước tiếp theo để in chuỗi này thì bạn có thể sử dụng “% s” để hiển thị hàm printf. Ngoài ra, còn có thể sử dụng “\ n” để tạo ra lệnh printf enter – thêm một dòng mới. Khi đó bạn sẽ không cần phải in một dòng mới vì tất cả những gì mà bạn cần in đó là từ “Hello World”. 

Trên đây đều là những cách chính xác để tạo ra một chuỗi. Tuy nhiên bạn cũng có thể linh động thực hiện bằng cách:

char helloWorld[100] = “Hello World”

Chuỗi ngôn ngữ C sẽ tự động kết thúc dòng. Khi xác định kích thước độ dài của một chuỗi, bạn nên cân nhắc thật kỹ để tránh phân bổ không phù hợp. Đối với ví dụ trên, “20” chắc chắn sẽ hợp lý hơn so với kích thước là “100””. Các nhà lập trình cơ sở dữ liệu có thể có xu hướng đặt một ký tự giống như 255. Tuy nhiên thì điều này là quá mức đối với hầu hết các ứng dụng.

Làm thế nào để có thể truy cập một chuỗi?

lam-the-nao-de-co-the-truy-cap-mot-chuoi.jpg

Làm thế nào để có thể truy cập một chuỗi

Có một điều bạn cần lưu ý đó là việc lưu trữ một chuỗi. Sẽ không có tác dụng trừ khi bạn có thể truy cập vào nó. Cách thức phổ biến nhất để truy cập vào một chuỗi là bạn phải in nó ra. Bạn có thể in ra bảng điều khiển bằng lệnh printf () hoặc ra tệp với fprintf (). Cả hai đều sử dụng cùng một phương pháp, do vậy thông thường mọi người hay sử dụng lệnh printf ().

Bạn cũng có thể in một chuỗi với mã sau đây:

printf(“%s”,string);

Đối với trường hợp này, “% s” sẽ đóng vai trò là một công cụ sửa đổi định dạng cho hàm printf () để tìm kiếm một chuỗi. Một chuỗi C thường sẽ là một danh sách các ký tự. Do vậy, mà bạn cũng có thể lựa chọn từng ký tự riêng lẻ. 

Cách thức này sẽ in một ký tự duy nhất cho một chuỗi:

printf(“%c”,string[2]);

Trong trường hợp này, nó sẽ in ra ký tự thứ 3 trong chuỗi (như một mảng và bắt đầu bằng 0). “% S”. Sẽ đóng vai trò như là một công cụ sửa đổi định dạng cho hàm printf () trong đó nó sẽ tìm kiếm một ký tự.

Khi bạn thực hiện lệnh với printf () và cần một % s (string). Thì ngay lập tức nó sẽ đi qua toàn bộ mảng ký tự. Điều quan trọng là phải khái niệm hóa một chuỗi dưới dạng một mảng các ký tự, đồng thời nó còn là một danh sách tuyến tính của các phần tử. Đặc biệt là tên chuỗi sẽ được hoạt động như một con trỏ tới không gian bộ nhớ đầu tiên của mảng chuỗi.

Bạn có thể in toàn bộ chuỗi C theo dạng dưới đây:

char string[12] = “Hello world”;
int i;
for(i = 0; i < strlen(string); i++) {
	printf(“%c”,string[i]);
}

Kết quản sau khi in ra là:

Hello world

Nếu bạn muốn in ngược chuỗi thì cũng có thể thực hiện theo cách thức sau:

for(i = strlen(string); i >= 0; i=i-1) {
		printf(“%c”,string[i]);
} 

Kết quả in ngược là:

dlrow olleH

Có nhiều khả năng xảy ra tình trạng lộn xộn hoặc truy cập các ký tự riêng lẻ trong chuỗi là một phần của những gì làm cho việc có một chuỗi như một mảng trở nên hữu ích hơn. Nhưng nó cũng có thể là một để quản lý, so với các ngôn ngữ hiện đại hơn thì chúng sẽ thường quản lý các chuỗi C trên cơ sở tự động.

Sau khi đã nắm được C strings là gì thì tiếp theo bạn cần nắm được cách thức thu thập để có được mỗi chuỗi C cụ thể.

Làm cách nào để thu thập một chuỗi?

lam-cach-nao-de-thu-thap-mot-chuoi.jpgLàm cách nào để thu thập một chuỗi

Ngoài việc in ra một chuỗi, bạn cũng có thể thu thập thông tin đầu vào từ người dùng. Điều này sẽ thường xảy ra khi việc thu thập thông tin đăng nhập, địa chỉ email, mật khẩu hoặc hơn thế nữa của người dùng. 

Bạn có thể sử dụng hàm scanf () để thu thập các chuỗi. Hàm scanf () là một hàm chung được sử dụng để quét đầu vào của người dùng, từ chuỗi và ký tự đến số như int và dấu phẩy động.

Một ví dụ:

char name[10];
printf(“Hey user, what’s your name? \n”);
scanf(“%s”,name);
printf(“Your name is: %s”, name);

Đoạn mã trên xác định một chuỗi được gọi là “tên”. Sau đó, nó sẽ hỏi người dùng tên của họ là gì và chờ đợi lời phản hồi, đây cũng chính là một chuỗi. Chuỗi thường được lưu trữ trong “name” và sau khi nhận được phản hồi sẽ được được in ra.

Đặc biệt với hàm scanf () đã được hỏi và trả lời, chuỗi tên này sẽ thường bao gồm các thông tin về tên. Dữ liệu này còn có thể được thao tác thêm. Lúc này bạn có thể tìm ra độ dài của tên, và thực hiện việc sao chép tên sang vị trí khác hoặc thậm chí là kết hợp tên với chúng (sử dụng cách ghép nối).

Tổng kết

Box.edu mong rằng những chia sẽ trên sẽ giúp bạn hiểu rõ được C strings là gì là cách thức thực hiện nó trong lập trình một cách chính xác nhất. Từ đó sẽ giúp các bạn mới tìm hiểu về lập trình sẽ nắm được những thông tin cần thiết và đạt được hiệu quả tốt hơn trong quá trình thực hiện thao tác chuỗi C này. Chúc các bạn thành công!

5/5 - (3 bình chọn)
Xin chào các bạn! Mình là Hà Nguyên Phương Hiện đang là tác giả của Box.edu.vn website nổi tiếng chuyên review, đánh giá, giới thiệu các khóa học hay nhất hiện nay.