Như nhiều bạn đã biết thì ngôn ngữ lập trình C được phát triển vào những năm 1970 do Dennis Ritchie và Ken Thompson dành cho hệ điều hành UNIX. Nó là một ngôn ngữ chương trình tiêu chuẩn và rất phổ biến cho một loạt các ứng dụng, đặc biệt là trong các hệ thống nhúng.
Ngôn ngữ C là ngôn ngữ mẹ của tất cả các ngôn ngữ lập trình – hầu như tất cả các ngôn ngữ lập trình hiện đại đều dựa trên C. Một cơ sở vững chắc về ngôn ngữ này cho phép bạn nắm bắt các ngôn ngữ mới hơn nhanh hơn. Hôm nay Box.edu sẽ giới thiệu cho bạn về cách mở tệp bằng C – FOPEN in C.
Xem thêm: Lập trình hướng đối tượng là gì? Hướng dẫn cách sử dụng
Xem thêm: Tổng quan những kiến thức về kỹ thuật lập trình c++
Xem thêm: Hướng dẫn cách chạy c trên notepad++ hiệu quả nhất
Mục lục bài viết
Tổng quan về xử lý tệp trong C
Tổng quan về xử lý tệp trong C
Có thể nói ngôn ngữ C đặc biệt cho phép bạn xử lý với một khối lượng lớn dữ liệu bao gồm là số, văn bản hoặc bất kỳ thông tin nào dưới dạng tệp. Ngoài ra C có các tay cầm đặc biệt được sử dụng để trỏ đến tệp, cùng với một loạt các chức năng thư viện được thiết kế đặc biệt để xử lý hầu hết mọi loại giao dịch trong tệp. Để có thể truy cập tệp trong C, bạn cần sử dụng trình điều khiển hoặc con trỏ tệp. Cú pháp cụ thể là:
Tệp * tệp_ptr;
Ở đây, “Tệp” mở chỉ định kiểu của con trỏ và tệp_ptr là tên của biến con trỏ.
Thao tác mở tệp
Hiện nay bạn đã có một trình xử lý tệp, bây giờ làm thế nào để bạn thực sự mở được một tệp? Đồng thời C có một chức năng thư viện đặc biệt ‘fopen’, nó cho phép bạn thực hiện việc này một cách dễ dàng. Cú pháp của nó được thực hiện như sau:
FILE * fopen (const char * tên tệp, const char * mode)
Trong đó các thông số được sử dụng ở đây đó là:
- char * filename: Đây là tên của tệp bạn muốn mở, bằng ngôn ngữ tiếng Anh đơn giản. Đặc biệt nó là một con trỏ ký tự sẽ trỏ đến tên của tệp được lưu trữ trong một mảng ký tự
- Chế độ char *: Được hiểu là một con trỏ chuỗi C (lại là một con trỏ ký tự), nó cũng chỉ định chế độ truy cập vào tệp. Ngoài ra bạn sẽ có khá nhiều tùy chọn về các chế độ, cho phép bạn chọn cách mà bạn muốn mở tệp
Cách thức | Nó có nghĩa là gì? |
“R” | Chỉ mở một tập tin để đọc. Tệp này phải được tồn tại trước khi được sử dụng. Ngoài ra sẽ không cho phép bất kỳ thay đổi nào đối với tệp |
“W” | Tạo một tệp mới và ghi vào tệp đó. Nếu một tệp có cùng tên đã tồn tại, hãy ghi đè lên nó – thay vào đó, bạn hãy xóa tệp hiện có và tạo một tệp mới |
“một” | Nối vào cuối tệp. Nếu tệp không tồn tại, hãy tạo một tệp mới và ghi vào tệp đó |
“R +” | Mở một tệp hiện có. Cho phép cả thao tác đọc và ghi vào tệp này. Lưu ý – tệp phải tồn tại trước |
“W +” | Tạo một tệp trống. Đòng thời cho phép cho cả đọc và viết |
“A +” | Mở một tệp hiện có. Cũng cho phép đọc và viết |
Lưu ý rằng giá trị trả về ở đây thuộc loại “tệp *”. Đây thực sự là trình xử lý tệp mà chúng tôi đã đề cập đến trước đó. Bạn nên lưu tệp xử lý này một cách an toàn trong một biến cụ thể. Hơn nữa bạn sẽ cần nó để truy cập tệp cho bất kỳ thao tác đọc hoặc ghi nào trong tương lai.
Ví dụ về FOPEN in C và ghi vào tệp
Ví dụ về FOPEN in C và ghi vào tệp
#include <stdio.h>
#include <stdlib.h>
int main ()
{
TẬP TIN * tệp_ptr;
file_ptr = fopen ("file1.txt", "w +");
fprintf (file_ptr, "% s% s% s% d", "We", "are", "in", 2014);
fclose (tệp_ptr);
return (0);
}
Ở ví dụ này, chúng tôi mở một tệp “file1.txt” và sau đó chúng tôi sử dụng các hàm fprintf để ghi vào tệp này. Lưu ý rằng chúng ta phải chuyển tệp xử lý “file_ptr” cho hàm này. Đây là cách để nó biết phải ghi vào tệp nào. Các chuỗi trong dấu ngoặc kép, là văn bản được ghi vào tệp này. Chúng tôi đã tạo một cách hiệu quả tệp “file1.txt” và chúng tôi đã viết văn bản cụ thể vào đó.
Thao tác với các tệp khác
Qua phân tích những ví dụ trên thì ngôn ngữ C. Có một loạt các chức năng khác mà bạn sẽ cần để có thể đọc từ tệp hoặc ghi vào tệp. Dưới đây là một vài những thao tác cụ thể với tệp mà bạn cần nắm được :
- Fclose (): Nó sẽ ngược lại với fopen (). Bạn phải luôn phải thực hiện điều này khi bạn đã làm việc xong với tệp. Hoặc ít nhất, khi bạn thoát khỏi chương trình của mình. Nếu bạn để tay cầm tập tin không được đóng lại, thì nó sẽ ăn hết bộ nhớ hệ thống của mình.
- Fprintf (): Đặc biệt bạn có thể nhớ hàm printf () phổ biến. Fprintf () là một người anh em họ khiêm tốn, mà bạn phải sử dụng để ghi vào tệp.
- Fgetc (): Một lần nữa, cũng giống như hàm getc (). Hàm này được sử dụng để lấy hoặc đọc một ký tự từ một tệp nhất định.
- Feof (): Hàm này trả về true, khi bạn đến cuối tệp. Lưu ý rằng bạn phải sử dụng điều này trong một vòng lặp để thực sự đi qua tệp đến cuối.
Qua những hướng dẫn này các bạn đã có thể hiểu được các thao tác chính của FOPEN in C. Ngoài ra, còn rất nhiều thao tác khác nhau. Mà trong quá trình tìm hiểu và thực hàng sẽ có thể hiểu rõ được chúng.
Tổng kết
Những thông tin về FOPEN in C sẽ là điều kiện. Để giúp bạn có thể khám phá được tất cả thành phần trong ngôn ngữ C một cách chi tiết và hiệu quả nhất. Cũng nhờ vào đó mà bạn có thể tự tin thành thạo một ngôn ngữ lập trình này. Box.edu chúc các bạn thành công!