Giới thiệu về Mảng chuỗi trong Java – Cách sử dụng hiệu quả

Có thể các bạn đã biết là thư viện lớp Java sẽ cung cấp một số lớp để lưu trữ các tập hợp dữ liệu có thể đồng nhất hoặc không. Tập hợp các dữ liệu không đồng nhất sẽ được lưu trữ trong các lớp thuộc tập hợp Java và được đóng gói trong khi tập hợp dữ liệu đồng nhất được lưu trữ trong các tập hợp chung. Ngoài các lớp, Java cũng cung cấp các kiểu dữ liệu cơ bản có thể lưu trữ một bộ sưu tập dữ liệu đồng nhất. Một trong những kiểu dữ liệu như vậy là kiểu dữ liệu mảng Java. Hôm nay Box.edu sẽ giới thiệu giới thiệu về Mảng chuỗi trong Java đến các bạn.

Mục lục bài viết

Tổng quan về mảng chuỗi trong Java

tong-quan-ve-mang-chuoi-trong-java.jpg

Tổng quan về mảng chuỗi trong Java

Khái niệm mảng trong Java là gì?

Một trong những điều đầu tiên để giới thiệu về Mảng chuỗi trong Java đó là tìm hiểu khái niệm mảng Java. Mảng chuỗi trong Java được hiểu là một tập hợp các phần tử có cùng kiểu được lưu trữ gần nhau trong một bộ nhớ.

Đồng thời mảng trong java là một đối tượng chứa các phần tử có kiểu dữ liệu giống nhau. Mảng là một cấu trúc dữ liệu và là nơi lưu trữ các phần tử giống nhau. Với mảng trong java thì chúng ta chỉ có thể lưu trữ một tập các phần tử có số lượng phần tử cố định. Đặc biệt Mảng trong java được dùng để lưu các phần tử theo chỉ số và chỉ số của phần tử đầu tiên sẽ là 0.

Ưu nhược điểm của mảng chuỗi trong Java

Ưu điểm

  • Đầu tiên là chúng được sử dụng để lưu trữ nhiều giá trị thay vì phải khai báo nhiều biến khác nhau
  • Tiếp theo là có thể truy xuất bằng chỉ số mảng một cách dễ dàng và nhanh chóng
  • Đồng thời giúp hỗ trợ việc truy xuất cũng như sắp xếp dữ liệu đơn giản

Nhược điểm

  • Do số phần tử không thay đổi nên nó trở nên khó bổ sung và thêm bớt
  • Một điểm nữa đó là nó cần đến một vùng nhớ liên tục lớn

Giới thiệu về Mảng chuỗi trong Java

Mảng được sử dụng để lưu trữ các tập hợp dữ liệu cùng loại. Ví dụ dưới đây minh họa cú pháp của một mảng kiểu số nguyên cơ bản:

int num [] = new int [10];

Để khai báo một mảng, thì bạn phải khai báo kiểu của các phần tử mà mảng sẽ lưu trữ, tên của mảng và các dấu ngoặc vuông mở và đóng. Điều này chỉ được dùng trong khai báo một mảng. Để khởi tạo một mảng, từ khóa “mới” được sử dụng theo sau là loại dữ liệu mà mảng sẽ giữ và số lượng mục trong dấu ngoặc vuông. Ngoài ra sẽ có những cách khác nhau để khởi tạo mảng trong Java.

Cách khai báo và khởi tạo mảng chuỗi

Một mảng có thể được khởi tạo theo nhiều cách. Ví dụ dưới đây sẽ minh họa cách mà một mảng kiểu chuỗi có thể được khai báo và khởi tạo bằng cách sử dụng các phần tử trong các chỉ mục riêng lẻ:

Chuỗi quốc gia [] = new Chuỗi [5];
quốc gia [0] = "Hoa Kỳ";
quốc gia [1] = "Vương quốc Anh";
quốc gia [2] = "CANADA";
quốc gia [3] = "NGA";
quốc gia [4] = "TRUNG QUỐC";

Ở ví dụ trên, một mảng chuỗi có tên các quốc gia được khai báo và mảng này có thể chứa 5 phần tử của chuỗi kiểu dữ liệu. Một chuỗi sử dụng các chỉ mục dựa trên 0, có nghĩa là phần tử đầu tiên của chuỗi sẽ được lưu trữ ở chỉ mục 0.

Nếu một chuỗi có thể lưu trữ n phần tử, thì phần tử đầu tiên sẽ được lưu trữ ở chỉ mục thứ 0 và phần tử cuối cùng sẽ được lưu trữ ở chỉ mục thứ n.

Với ví dụ cuối cùng, số lượng phần tử được lưu trữ đã được chỉ định trong quá trình khởi tạo mảng. Nếu một phần tử khác được thêm vào mảng quốc gia ở trên, thì sẽ được trả về lỗi ArrayIndexOutOfBoundsException.

Một cách khác để khởi tạo mảng là bạn có thể chèn trực tiếp phần tử trong quá trình khởi tạo. Điều này giúp loại bỏ nhu cầu chỉ định số phần tử mà mảng sẽ giữ. Ví dụ sau minh họa khái niệm một cách cụ thể:

Chuỗi quốc gia [] = {"Hoa Kỳ", "Vương quốc Anh", "TRUNG QUỐC", "PHÁP", "NGA"};

Ở đoạn mã trên, các giá trị kiểu chuỗi được thêm trực tiếp vào mảng quốc gia mà không cần sử dụng từ khóa mới và không chỉ định bất kỳ chỉ mục nào.

Cách duyệt qua một mảng chuỗi trong Java

Giới thiệu về Mảng chuỗi trong Java tiếp theo là cách duyệt một mảng chuỗi Java cụ thể. Duyệt qua một mảng kiểu chuỗi là một quá trình cực kỳ đơn giản. Quy trình hiệu quả nhất để duyệt qua các phần tử của mảng kiểu String trong java đó là sử dụng các vòng lặp. Với mục đích này, một vòng lặp for có thể được sử dụng để lặp lại từ 0 đến tổng độ dài của chỉ số mảng -1. Ví dụ dưới đây sẽ minh họa khái niệm này:

Chuỗi quốc gia [] = {"Hoa Kỳ", "Vương quốc Anh", "TRUNG QUỐC", "PHÁP", "NGA"};
for ( int i = 0; i <country.length; i ++)
{
System.out .println (quốc gia [i]);
}

Trong ví dụ trên, vòng lặp for được khởi tạo bằng một số nguyên lặp có tên là “i” được bắt đầu bằng giá trị 0. Dòng quan trọng nhất của ví dụ trên là câu lệnh kết thúc trong vòng lặp for – chính là độ dài của mảng .

Cách tính độ dài của chuỗi

Phương thức “length” có thể được gọi trên một thể hiện của mảng kiểu String, phương thức này trả về tổng chiều dài của mảng. Đối với ví dụ cuối cùng, nơi vòng lặp for-each được sử dụng để duyệt qua tất cả các phần tử, câu lệnh kết thúc nói rằng vòng lặp for sẽ được thực thi cho đến khi đạt được đến giá trị một mảng nhỏ hơn chiều dài.

Với ví dụ cuối cùng này thì vòng lặp for bắt đầu từ chỉ mục thứ 0 và thực thi cho đến chỉ mục n-1 sẽ là 4. Vòng lặp qua các chỉ mục từ 0 đến 4 và tất cả các phần tử trong mảng quốc gia đều được duyệt qua.

Kỹ thuật vòng lặp trong mảng chuỗi

ky-thuat-vong-lap-trong-mang-chuoi.jpg

Kỹ thuật vòng lặp trong mảng chuỗi

Kỹ thuật vòng lặp for để duyệt qua các mảng trông hơi vụng về. Trong điều kiện kết thúc, phương thức length phải được gọi trên phiên bản của mảng. Có một công việc xung quanh cho điều này bắt đầu từ Java 5, hiện nay đã có một vòng lặp cho từng Java lặp qua các kiểu tập hợp bao gồm cả mảng. Lúc này vòng lặp trả về tất cả các giá trị trong một bộ sưu tập ở định dạng chỉ đọc. Ví dụ sau minh họa công dụng của nó:

Chuỗi quốc gia [] = {"Hoa Kỳ", "Vương quốc Anh", "TRUNG QUỐC", "PHÁP", "NGA"};
cho (Chuỗi s: quốc gia)
{
System.out .println (s);
}

Trong đoạn mã trên, một vòng lặp for-each đã được triển khai để hiển thị tất cả các tên quốc gia trong các quốc gia và mảng. Cú pháp của vòng lặp for-each rất đơn giản. Bên trong các tham số vòng lặp, một biến tạm thời có tên kiểu được khai báo theo sau bởi tập hợp để lặp lại và chúng được phân tách bằng dấu hai chấm. Mỗi khi vòng lặp được thực thi, thì con trỏ các biến tạm thời được thực hiện để trỏ đến giá trị tiếp theo trong mảng.

Đối với những ví dụ trước thì một biến tạm thời của chuỗi kiểu dữ liệu sẽ được khai báo bên trong thân tham số mảng, theo sau nó là dấu chấm phẩy và tiếp theo là các quốc gia. Vòng lặp này được lặp lại qua tất cả các chuỗi trong bộ sưu tập quốc gia. Đặc biệt bên trong phần thân của vòng lặp, các giá trị chuỗi này được in trên bảng điều khiển. Vì vòng lặp là chỉ đọc, nên vòng lặp for-each cũng trả về các giá trị chỉ đọc và những giá trị không thể bị xóa hoặc thay đổi.

Tổng kết

Hy vọng rằng những chia sẻ từ chúng tôi sẽ giúp các bạn có thể khái quát thông tin về ngôn ngữ lập trình được được tốt nhất. Đặc biệt qua phần giới thiệu về Mảng chuỗi trong Java cũng là những kiến thức quan trọng mà Box.edu muốn bổ sung cho các bạn. Chúc các bạn may mắn và thành công trong quá trình học Java này nhé!

5/5 - (20 bình chọn)
Xin chào các bạn! Mình là Hà Nguyên Phương Hiện đang là tác giả của Box.edu.vn website nổi tiếng chuyên review, đánh giá, giới thiệu các khóa học hay nhất hiện nay.