Để có thể làm mới bộ nhớ của bạn thì các kiểu dữ liệu về cơ bản chính là cách để phân loại dữ liệu mà một biến đang được nắm giữ. Ví dụ: giả sử một biến có tên là X với giá trị nguyên là 16. Với trường hợp này thì biến sẽ thuộc về kiểu dữ liệu int. Trong đó Boolean là một trong những kiểu dữ liệu giúp thêm logic vào chương trình Java. Để giúp bạn nắm rõ hơn về Java Boolean là gì? Cách thức hoạt động như thế nào thì cùng Box.edu tìm hiểu kỹ hơn nhé!
Mục lục bài viết
Kiểu dữ liệu Java Boolean là gì?
Kiểu dữ liệu Java Boolean là gì?
Kiểu dữ liệu boolean được sử dụng để bổ sung logic cho một chương trình, nghĩa là nó giúp các bạn có thể đưa ra quyết định. Cách tốt nhất để minh họa điều này được thể hiện ở ví dụ dưới đây:
Giả sử bạn đang lái xe đến phòng tập thể dục. Bạn đến một ngã tư và bạn biết rằng rẽ trái sẽ đưa bạn đến phòng tập thể dục, rẽ phải đến rạp chiếu phim và đi thẳng đến nhà hàng. Lúc này bạn biết phải đưa ra một quyết định hợp lý, có thể được gói gọn trong ba câu hỏi sau đây:
- Nếu tôi rẽ trái thì nó có đưa tôi đến phòng tập không?
- Nếu tôi đi thẳng, nó sẽ đưa tôi đến phòng tập thể dục hay không?
- Khi tôi rẽ phải, nó có đưa tôi đến phòng tập không?
Về cơ bản, nó giống với trong Java, nơi Booleans sẽ cho chương trình biết đâu là hướng hành động tốt nhất để thực hiện. Tuy nhiên, trong trường hợp của Java, các giá trị cho từ khóa Boolean là true hoặc false, thay vì yes và no.
Vậy còn điều gì sẽ xảy ra nếu bạn đang lái một chiếc xe có cài đặt hệ thống GPS? Hãy chỉ nói rằng hệ thống GPS này chạy trên Java (mà nó thực sự hoạt động trong hầu hết các trường hợp). Trước khi rời khỏi nhà, bạn đã yêu cầu hệ thống GPS đưa bạn đến phòng tập thể dục. Chúng ta có thể tạo mã đơn giản để giúp robot quyết định rẽ theo hướng nào?
Tất nhiên, đây là sự đơn giản hóa toàn bộ quy trình – chương trình thực tế sẽ không được viết theo cách này – nhưng nó sẽ cung cấp cho bạn một ý tưởng hợp lý về cách thức hoạt động của dữ liệu boolean.
Bây giờ dựa trên đoạn mã đơn giản này, nó sẽ đi đến hướng (biến) mà kiểu nguyên thủy là true. Nếu không đúng, nó sẽ đơn giản bỏ qua biến đó. Đây là những điều cơ bản về logic boolean trong Java.
Tìm hiểu về câu lệnh Boolean Logic và IF
Lúc này bạn sẽ sử dụng kiểu dữ liệu boolean rất nhiều với ‘câu lệnh if’. Đối với người chưa khởi tạo, câu lệnh if giúp đưa ra quyết định – nếu X là đúng, hãy thực hiện hành động A, còn người khác thực hiện hành động B. Cú pháp cụ thể là:
if (object == value) {theo đuổi hành động}
Trường hợp dấu ngoặc nhọn mở đầu có thể được hiểu là ‘sau đó’. Điều này giống như nói, “nếu điều kiện đúng, hãy theo đuổi quá trình hành động cụ thể, còn nếu điều kiện là sai, thì hãy bỏ qua hành động hoặc thực hiện hoàn toàn một hành động khác”.
Java Boolean Logic với các toán tử
Trên thực tế các bạn có thể kết hợp hai hoặc nhiều biểu thức Boolean thành một biểu thức Boolean duy nhất bằng cách sử dụng bốn loại toán tử đó là: và, hoặc, loại trừ hoặc và không.
Toán tử ‘và’ Java Boolean là gì?
Toán tử ‘và’ Java Boolean là gì
Biểu thức kết hợp này chỉ đúng nếu CẢ HAI phần của biểu thức này là đúng.
Hãy xem xét tuyên bố sau:
Bên ngoài trời u ám và y bằng 8.
Chúng ta có thể chia chúng thành hai câu lệnh cụ thể: một câu trước dấu ‘và’ và một câu sau nó. Bây giờ, cả hai câu lệnh này đều có thể đúng hoặc sai. Giả sử đối với trường hợp này, trời thực sự đang mưa bên ngoài và y bằng 8. Như vậy cả hai câu này đều đúng nên biểu thức về tổng thể là đúng.
Còn nếu trời nắng bên ngoài và y bằng 6 mà không phải là 8. Ở trường hợp này, vì cả hai câu này đều sai cho nên toàn bộ biểu thức đều sẽ trở thành sai.
Bây giờ, nếu trời đang mưa nhưng y không bằng 8 thì sao? Trong trường hợp này, vì một trong các điều kiện là sai, nên toàn bộ biểu thức cũng sẽ trở thành sai. Hãy nhớ rằng điều kiện là CẢ HAI câu lệnh phải đúng để toàn bộ biểu thức là đúng. Điều này có thể được thể hiện dưới dạng bảng dưới đây:
VÀ |
ĐÚNG VẬY? |
Đúng và sai |
SAI |
Đúng và Đúng |
ĐÚNG VẬY |
Sai và Đúng |
SAI |
Sai và Sai |
SAI |
Toán tử và được biểu thị bằng ký hiệu &. Có một ký hiệu khác, && , được gọi là “ngắn mạch và”. Điều này sẽ làm ngắn mạch biểu thức và đồng thời phần thứ hai sẽ không được kiểm tra.
Toán tử ‘hoặc’ trong Java Boolean là gì?
Biểu thức kết hợp này là đúng nếu phần EITHER là đúng.
Hãy cùng xem xét tuyên bố sau đây:
Hôm nay là thứ hai hay câu cá đi xe đạp.
Cũng tương tự bạn hãy tạo giống như một trình biên dịch và chia biểu thức này thành hai. Giả sử hôm nay đúng là thứ Hai, nhưng chúng ta đều biết rằng cá không thể đi xe đạp. Trong biểu thức này chỉ có một phát biểu đúng, nhưng toàn bộ biểu thức hóa ra đều đúng. Tại sao? Bởi vì chỉ một phần của biểu thức cần đúng để nó đúng trên toàn bộ.
Điều gì sẽ xảy ra nếu ai đó đã dạy cá đi xe đạp và hôm nay thực sự là thứ Hai? Khi đó toàn bộ biểu thức sẽ đúng vì cả hai điều kiện này đều là đúng.
Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu hôm nay không phải là thứ hai và cá vẫn không thể đi xe đạp? Khi đó toàn bộ biểu thức là sai, vì không có một câu lệnh nào là đúng.
Cụ thể chúng sẽ được biểu thị bằng bảng sau:
HOẶC |
ĐÚNG VẬY? |
Đúng hay Đúng |
ĐÚNG VẬY |
Đúng hay sai |
ĐÚNG VẬY |
Sai hay Sai |
SAI |
Sai hay Đúng |
ĐÚNG VẬY |
Toán tử này được thể hiện bằng ký hiệu |. Có một biểu tượng khác, || , là “ngắn mạch hoặc”. Nó sẽ ngắn mạch nếu phần đầu tiên của biểu thức là đúng. Do vậy, nếu phần đầu tiên là đúng thì không quan trọng phần thứ hai là gì, đồng nghĩa với việc toàn bộ biểu thức sẽ đúng.
Nhà điều hành ‘độc quyền hoặc’
Biểu thức kết hợp này chỉ đúng nếu MỘT phần là đúng và phần còn lại là sai. Do vậy, hãy quay trở lại ví dụ mà chúng ta đã sử dụng ở trên. Nếu hôm nay là thứ hai thì biểu thức sẽ đúng (coi như cá không đi xe đạp). Tuy nhiên, nếu hôm nay không phải là Thứ Hai, thì toàn bộ biểu thức sẽ là sai. Còn nếu hôm nay là thứ Hai và các nhà khoa học tìm ra cách mọc chân trên cá, thì toàn bộ tuyên bố trên vẫn là sai. Hãy nhớ rằng, chỉ MỘT phần phải đúng. Đây là trường hợp duy nhất mà hai quyền mắc sai lầm. Toán tử này sẽ được thể hiện bằng ký hiệu ^.
Nhà điều hành ‘không phải’
Điều này phủ định một biểu thức Boolean. Chính vì vậy, về cơ bản, nếu một biểu thức Boolean là false, thì việc thêm một not vào trước biểu thức sẽ làm cho nó đúng và ngược lại. Cùng xem ví dụ dưới đây:
Không phải (cá bơi trên cạn).
Cấu trúc của câu lệnh này có thể không chính xác về mặt ngữ pháp, nhưng nó lại đúng về mặt cú pháp lập trình. Nếu biểu thức trong ngoặc là đúng, thì ‘not’ sẽ làm cho nó sai. Toán tử này được ký hiệu bằng ký hiệu !.
Tổng kết
Java Boolean là gì? Cách sử dụng nó như thế nào? Những thông tin này đã được Box.edu trình bày ở trên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức quan trọng này sẽ giúp các bạn có thể tự tin và bố sung tốt hơn trong việc học Java hiệu quả và tốt nhất. Chúc các bạn thành công hơn nữa trong lĩnh vực ngôn ngữ lập trình Java!