Kiến thức cơ bản về lập trình C – Hướng dẫn sử dụng ngôn ngữ C

Lập trình C hiện nay đã rất quen thuộc với nhiều người, nó là một ngôn ngữ cấp cao được phát triển bởi Dennis Ritchie vào năm 1972 dành cho hệ điều hành Unix. Hệ điều hành Unix và hầu hết các ứng dụng Unix đều được viết bằng C và ngày nay vẫn là một trong những ngôn ngữ lập trình được sử dụng phổ biến nhất.

Trên thực tế, C phổ biến đến mức hầu hết các ngôn ngữ hiện đại đều vay mượn trực tiếp hoặc gián tiếp từ C bằng cách này hay cách khác. Các ngôn ngữ dựa trên cú pháp C bao gồm: Java, JavaScript, C #, Objective-C, PHP và Python. Do vậy học lập trình C có thể đóng vai trò là cơ sở tuyệt vời để học các ngôn ngữ lập trình khác. Hôm nay Box.edu sẽ tổng quan lại những kiến thức cơ bản về lập trình C cho các bạn.

👉 Xem thêm: Gợi ý cách tìm trình biên dịch C tốt nhất cho Windows 8

👉 Xem thêm: Hướng dẫn C: Học C trong 20 phút hiệu quả cho người mới

👉 Xem thêm: Cẩm nang bắt đầu lập trình C với các toán tử C cho người mới

Mục lục bài viết

Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C

tong-quan-ve-ngon-ngu-lap-trinh-c.jpg

Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C

Hầu hết các chương trình trong C đều sẽ bao gồm các thành phần là: 

1. Lệnh tiền xử lý

2. Chức năng

3. Các biến

4. Tuyên bố và biểu thức

5. Nhận xét

Những kiến thức cơ bản về lập trình C

Lệnh tiền xử lý

Lệnh này được hiểu là sẽ yêu cầu bộ xử lý thực hiện điều gì đó trước khi bắt đầu việc biên dịch. Các lệnh tiền xử lý thường bao gồm các câu lệnh khác nhau. Lệnh include cũng được sử dụng và trong đó các câu lệnh này sẽ chứa các nội dung của tệp trước khi nó tiếp tục xử lý những phần còn lại của các lệnh.

Dưới đây là một ví dụ về lệnh tiền xử lý:

#include <stdio.h>

Lệnh này sẽ yêu cầu ngôn ngữ C bao gồm các chức năng trong tệp stdio.h trước khi nó chuyển sang chức năng tiếp theo và biên dịch các chức năng trong chương trình này. Tệp stdio.h bao gồm các hàm như: hàm printf và getchar, để tải và sẵn sàng sử dụng thì các bạn sẽ dùng lệnh include.

Chức năng

Các chương trình C chủ yếu bao gồm các chức năng và các chức năng này tạo thành các khối xây dựng chính của một chương trình C. Mọi chương trình C đều phải chứa ít nhất một hàm được gọi là “main ()”. Hàm main sẽ trả về một biến và được mở đầu bằng từ khóa “int” để đại diện cho các số nguyên mà nó trả về. Số nguyên được trả về trong hàm bằng cách sử dụng từ khóa return. Đồng thời các hàm này được mô tả bằng cách sử dụng dấu ngoặc nhọn. Mỗi dấu ngoặc nhọn sẽ tương ứng với một chức năng cụ thể. Ngoài ra dấu ngoặc nhọn còn được sử dụng để phân tích các khối mã trong môi trường lập trình C.

Ví dụ kiến thức cơ bản về lập trình C

#include <stdio.h>
int main ()
{
/ * Chương trình C đầu tiên của tôi * /
printf ("Tôi có thể lập trình trong C! \ n");
trả về 0;
}

Lưu ý rằng sử dụng tệp stdio.h để chúng ta có thể dễ dàng truy cập vào hàm printf và dấu ngoặc nhọn cho thấy rằng đây là một khối mã duy nhất. Tệp stdio là từ viết tắt của “đầu vào hoặc đầu ra tiêu chuẩn” và do đó chứa rất nhiều hàm đầu vào cũng như đầu ra được sử dụng trong ngôn ngữ C như: các hàm printf, getchar và scanf.

Các biến trong C

cac-bien-trong-c.jpg

Các biến trong C

Một trong những kiến thức cơ bản về lập trình C đó là về các biến. Cũng giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình, C sẽ cho phép khai báo các biến. Có hai loại biến này đều được ngôn ngữ C công nhận là biến cục bộ và biến toàn cục. Các biến được khai báo bằng cách khai báo kiểu biến và gán tên cho biến. Kiểu biến thường sẽ bao gồm int lưu trữ một số nguyên, char lưu trữ một ký tự đơn lẻ, float lưu trữ các giá trị dấu phẩy động và con trỏ lưu trữ địa chỉ của một biến khác.

Các biến cục bộ có một phạm vi hạn chế. Phạm vi của chúng sẽ được giới hạn trong khoảng thời gian của khối lập trình mà trong đó những biến này được xác định. Các biến cục bộ đồng thời cũng được khai báo ở đầu khối lập trình mà chúng áp dụng. Một biến cục bộ phải được khởi tạo bởi các lập trình viên. Biến này sẽ không còn khả dụng trong trường hợp khối lập trình đã hoàn thành. Mỗi tên biến phải là duy nhất nhưng một hàm có thể có nhiều hơn một loại biến được khai báo cho hàm đó.

Biến toàn cục phải được khai báo khi bắt đầu thực hiện chương trình. Nó được hiển thị trong suốt chương trình và có thể được sửa đổi bởi bất kỳ chức năng nào trong chương trình. Các biến toàn cục này được hệ thống tự động khởi tạo và mang một giá trị nhất định, trừ khi người lập trình gán các giá trị khác nhau. Số nguyên được khởi tạo với giá trị 0, char được khởi tạo với giá trị là ”, biến float được tự động khởi tạo với giá trị 0 và con trỏ cũng được khởi tạo tự động với giá trị là “NULL”.

Dưới đây là ví dụ đoạn mã thể hiện cách thức hoạt động của biến cục bộ và toàn cục:

chủ yếu()
{
int x = 4; / * Khai báo biến toàn cục x = 4
int a = 10; / * Khai báo biến toàn cục a = 10
 
x ++; / * tăng x từng lần một cho mỗi vòng lặp
 
nếu (a> 0)
{
/ * không có biến cục bộ x nên biến toàn cục áp dụng * /
printf ("x là% d \ n", x); / * in giá trị của x * /
}
 
nếu (a> 0)
{
/ * biến cục bộ được gọi là x áp dụng nên biến toàn cục bị bỏ qua * /
int x = 100;
printf ("x là% d \ n", x); / * in giá trị của x * /
} / * giá trị cục bộ của x được phát hành ở đây * /
 
printf ("x là% d \ n", x); / * x lại tham chiếu đến biến toàn cục * /
}
 
Điều này sẽ tạo ra kết quả sau
x là 5
x là 100
x là 5

Ở ví dụ trên, các bạn có thể thấy rằng một biến toàn cục. Có tên là X được tạo và khởi tạo với giá trị là 4. Sau đó X được tăng thêm một để biến tổng thể X bằng 5. Câu lệnh if đầu tiên không khai báo X nên Câu lệnh printf sẽ cho kết quả đầu ra X là 5. Câu lệnh if tiếp theo bao gồm việc khai báo một biến cục bộ được gọi là X với giá trị 100. Chính vì vậy hàm printf cho kết quả X mang giá trị 100. Biến cục bộ chỉ áp dụng cho khối mã này do đó ngay sau khi khối mã kết thúc giá trị của biến cục bộ được giải phóng vì vậy khi các bạn quay trở lại biến toàn cục của X vẫn bằng 5.

Tuyên bố và biểu thức

Chương trình C này cũng thường chứa các câu lệnh và biểu thức. Các câu lệnh và biểu thức sẽ cho phép người lập trình sử dụng các biến kết hợp. Với các cấu trúc lập trình định sẵn khác nhau như câu lệnh hoặc biểu thức để tạo ra các mã hữu ích. Những câu lệnh và biểu thức gồm các câu lệnh điều khiển. Như câu lệnh IF và câu lệnh switch, các vòng lặp lập trình như vòng lặp For và While. Mỗi biểu thức này sẽ có các yêu cầu về cú pháp. Và biểu thức duy nhất tùy thuộc vào biểu thức. Hoặc câu lệnh mà người lập trình sử dụng.

Bình luận

Cũng giống như các ngôn ngữ lập trình khác thì chương trình C cũng sẽ chưa các chú thích. Các chú thích trong C này được phân định bằng ký hiệu “/ *… * /”. Bình luận có thể là bình luận đơn hoặc nhiều dòng.

Bình luận là một phần quan trọng của mọi chương trình. Nhận xét có sẵn để giúp giải thích tất cả các chức năng của mã. Có một vài phương pháp được sử dụng cho việc nhận xét trong một chương trình. Nhưng ít nhất cũng phải giải thích được cơ sở lý luận đằng sau các câu lệnh. Và chức năng được sử dụng trong mã. Nhận xét phải đi kèm việc giải thích mục đích của mã. Mà không giải thích ngôn ngữ của chính nó. Ngoài ra, phải nhận xét nhất quán về hình thức và ký hiệu. Thêm nữa việc cập nhật nhận xét cũng rất quan trọng nếu bạn đang cập nhật mã.

Tìm hiểu kiến ​​thức cơ bản về lập trình C và bắt đầu ngay

C được biết đế là ngôn ngữ mẹ của các ngôn ngữ lập trình khác. Như Java và PHP và C vẫn có thể được sử dụng. Để tạo ra các chương trình khả thi cho thị trường ngày nay. Ngoài ra, ngôn ngữ C còn có thể được sử dụng để tạo ứng dụng cho iPod và iPhone.

Do vậy việc tìm hiểu kiến thức cơ bản về lập trình C ngay bây giờ là rất cần thiết. Hiểu được giá trị và ứng dụng của nó sẽ giúp các bạn có động lực. Để bắt tay vào việc tìm hiểu ngôn ngữ lập trình C này.

Tổng kết

Trên đây là những kiến thức cơ bản về lập trình C được Box.edu tổng hợp. Và trình bày một cách chi tiết và đầy đủ cho các bạn. Mong rằng, nó sẽ là những thông tin bổ ích và cần thiết dành cho tất cả các bạn. Đang có nhu cầu tìm hiểu về chương trình C.

5/5 - (3 bình chọn)
Xin chào các bạn! Mình là Hà Nguyên Phương Hiện đang là tác giả của Box.edu.vn website nổi tiếng chuyên review, đánh giá, giới thiệu các khóa học hay nhất hiện nay.