Hướng dẫn phân biệt tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp

Kiến thức về tài chính doanh nghiệp của một công ty rất quan trọng. Với chủ sở hữu chúng cũng như những nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu của các doanh nghiệp này. Trong đó tài sản và nguồn vốn chắc chắc bạn đã được nghe rất nhiều về 2 khái niệm này. Tuy nhiên thì không phải ai cũng có thể phân biệt tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp. Vậy hãy cùng Box đi tìm hiểu kỹ hơn ở bài viết này nhé!

👉 Xem thêm: Tỷ suất cổ tức

👉 Xem thêm: tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Mục lục bài viết

Phân biệt tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp

phan-biet-tai-san-va-nguon-von-doanh-nghiep.jpg
Phân biệt tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp

Tài sản doanh nghiệp là gì?

Để phân biệt tài sản và nguồn vốn trước tiên phải tìm hiểu kỹ về từng khái niệm này. Tài sản của một doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những nguồn lực kinh tế mà đơn vị này đang nắm giữ và được sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn đồng thời các điều kiện:

  • Là đơn vị có quyền sở hữu cũng như quyền kiểm soát và được sử dụng trong thời gian dài
  • Có giá và mức chi phí xác định
  • Khả năng cao thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng nguồn lực này

Phân loại tài sản

Tài sản của một doanh nghiệp nhất định thường có thể phân loại như sau:

  • Các loại tài sản cố định: Nhà cửa, máy móc, thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải…
  • Những loại nguyên vật liệu như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
  • Công cụ, dụng cụ khác
  • Hàng hoá, thành phẩm
  • Tiền mặt
  • Tiền gửi ngân hàng
  • Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)
  • Các khoản nợ phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng. Tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu khác…
  • Tài sản cố định vô hình khác: Quyền phát hành, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, tên thương mại, chương trình phần mềm, quyền sử dụng đất…

Đặc điểm

Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn hay còn được gọi là tài sản lưu động, một loại tài sản có thời gian sử dụng dưới 1 năm. Tài sản ngắn hạn thường gồm:

  • Tiền và những khoản tương đương tiền: Là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền…
  • Đầu tư tài chính ngắn hạn: Như góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
  • Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ…
  • Hàng tồn kho: Gồm hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán
  • Tài sản ngắn hạn khác: Các khoản kí quỹ, các khoản ứng trước, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn hay còn được gọi là tài sản cố định có giá trị trên 30 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên 1 năm. Tài sản dài hạn bao gồm:

Tài sản cố định: có 2 loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

  • TSCĐ hữu hình: Thường gồm các loại tài sản như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị chuyên dùng cho quản lý…
  • TSCĐ vô hình: Là các quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và chuyển nhượng, thương hiệu doanh nghiệp…

Đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư vào các công ty con hoặc đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn…

Các khoản phải thu dài hạn khác: Gồm các phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…

Bất động sản đầu tư: Bao gồm là nhà, đất đầu tư vì mục đích kiếm lời

Tài sản dài hạn khác: Chi phí trả trước dài hạn, các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang

Nguồn vốn trong doanh nghiệp

nguon-von-trong-doanh-nghiep-1.jpg
Nguồn vốn trong doanh nghiệp

Khái niệm

Nguồn vốn được biết đến là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn sẽ cho biết tài sản của doanh nghiệp được hình thành thế nào và doanh nghiệp phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản của mình.

Phân loại

Dựa vào nguồn gốc hình thành thì nguồn vốn của doanh nghiệp se được phân thành hai loại chính là:

  • Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có): Là nguồn vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc nguồn lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh này. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn sử dụng dài hạn và không cam kết phải thanh toán
  • Nợ phải trả (là nguồn vốn đi vay): Chính là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình. Ngoài ra nợ phải trả là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo rất nhiều ràng buộc như: phải có thế chấp hoặc kinh doanh phải có lãi…

Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Qua việc phân biệt tài sản và nguồn vốn trên thì mọi người cũng đã tự có đánh giá của bản thân cho 2 khái niệm này. Có thể nói đây là yếu tố rất quan trọng làm nên một công ty cụ thể. Chính vì vậy mà chúng luôn đi đôi với nhau cũng như có quan hệ mật thiết và quan trọng mà bất kỳ doạnh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Không thể chỉ tìm hiểu hay phân tích một trong 2 yếu tố trên được mà thường chủ sở hữu và nghiên cứu cả hai và đưa ra những nhận định về tài sản, nguồn vốn. Cụ thể dó là:

  • Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết. Gắn bó và liên quan với nhau, biểu hiên ở việc nguồn vốn sẽ hình thành nên tài sản.
  • Bất kỳ một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn nhất định. Và ngược lại một nguồn vốn cụ thể nào đó. Bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho một hoặc 1 số tài sản khác.
  • Dựa trên những quan điểm nghiên cứu triết học duy vật biện chứng, thì tất cả tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp đều là hai mặt của đối tượng gọi chung là “TÀI SẢN”.
  • Ngoài ra, khái niệm “Tài sản” thường không hoàn toàn đồng nhất với thuật ngữ tài sản trước đó. Vì nó được sử dụng ở đây để chỉ một thực thể đang hiện diện và tồn tại. Thực tế này có thể biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vậy chất. Nếu đứng trước sự tồn tại của một “Tài Sản”  như thế thì thường mọi người phải nghĩ đến 2 mặt đó là:

+ Giá trị của “Tài Sản” này bằng bao nhiêu? Việc trả lời câu hỏi này chính là biểu hiện của một mặt tài sản

+  Những loại “Tài Sản” này được hình thành từ nguồn vốn nào? Hoặc do đâu mà có? Chúng được phục vụ vào mục đích gì và sử dụng cho bộ phận nào? Trả lời được cho các câu hỏi này chính là biểu hiện của mặt nguồn vốn. Tất cả đều được xuất phát từ việc phân tích mối quan hệ. Giữa tài sản và nguồn vốn như ở trên, ta có các phương trình kế toán như sau:

PHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN TỔNG QUÁT

Tổng giá trị của tài sản = tổng nguồn vốn
Tổng giá trị tài sản được tính = tổng nguồn vốn chủ sở hữu + tổng nợ phải trả

PHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN CƠ BẢN

Tổng nguồn vốn của chủ sở hữu = tổng giá trị tài sản – tổng nợ phải trả

Phương trình số này còn được gọi là phương trình kế toán cơ bản. Vì qua phương trình này ta có thể đánh giá được khả năng tự chủ về mặt tài chính của một doanh nghiệp.
Việc phản ánh và giám sát các loại tài sản, nguồn vốn. Cũng như sự biến động của các đối tượng tài sản. Nguồn vốn ở trên vừa là điều kiện cơ bản. Vừa là yêu cầu khách quan của công tác kế toán.

Tổng kết

Những chia sẻ này mong rằng sẽ giúp mọi người dễ dàng phân biệt tài sản và nguồn vốn. Trong doanh nghiệp một cách chính xác nhất. Đây chính là 2 yếu tố quan trọng và góp phần tạo nên một doanh nghiệp cụ thể. Chính vì vậy mà việc phân tích và tìm hiểu chúng là rất cần thiết đối với mỗi công ty.
5/5 - (20 bình chọn)
Xin chào các bạn! Mình là Hà Nguyên Phương Hiện đang là tác giả của Box.edu.vn website nổi tiếng chuyên review, đánh giá, giới thiệu các khóa học hay nhất hiện nay.