Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính chính xác nhất

Khi đánh giá tình hình tài chính của một công ty và phân tích doanh nghiệp để quyết định có nên đầu tư chứng khoán hay không thì bạn chắc hẳn bạn đã nghe về tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Vậy tỷ số này này là gì, cách tính nó thế nào và hệ số này có ảnh hưởng gì việc đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư hay không thì cùng Box.edu tìm hiểu xem nhé!

Mục lục bài viết

Tổng quan về tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 

tong-quan-ve-he-so-no-tren-von-chu-so-huu.jpg
Tổng quan về hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu được hiểu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Hoặc các thành viên đối với công ty liên doanh và các cổ đông của công ty cổ phần.

Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Sẽ đem chia ra cho từng cổ đông là những người góp vốn. Nếu việc kinh doanh đạt được tỷ suất sinh lời kỳ vọng thì vốn chủ sở hữu cũng sẽ tăng. Và giá trị chia ra sẽ lớn theo. Còn nếu việc kinh doanh bị thua lỗ thì tất cả những chủ thể. Là người góp vốn đều bị chịu lỗ chung.

Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh nói chung thì vốn chủ sở hữu. Còn được xem là nguồn tài trợ thường xuyên. Nguồn tài trợ thường xuyên này được sử dụng nhằm mục đích. Có thể thanh toán nợ lúc doanh nghiệp gặp khó khăn. Sau khi thanh toán nợ còn bao nhiêu sẽ chia cho từng chủ thể. Là những chủ sở hữu theo tỷ lệ góp vốn của các chủ thể đó.

Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn đại diện cho các chủ thể là những chủ đầu tư. Vì vậy những người góp tiền vốn lớn thì đương nhiên sẽ có quyền lợi và quyền lực cao hơn. Các chủ sở hữu có thể rút tiền từ doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sinh lời.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là gì?

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu hay tỷ số D/E. Là tỷ lệ phần trăm giữa vốn doanh nghiệp huy động được. Bằng việc đi vay với vốn chủ sở hữu bỏ ra. Hệ số này được đưa ra để xem xét nguồn vốn thực có của doanh nghiệp. Và cách sử dụng có đem lại hiệu quả cao trong suốt một thời gian hay không.

Bao gồm nợ ngắn hạn, đáo hạn trong vòng một năm và nợ dài hạn với thời gian đáo hạn hơn một năm (ví dụ như các khoản vay hoặc thế chấp).

Khi sử dụng tính toán tỷ số này sẽ cho thấy năng lực quản lý nợ và quy mô tài chính đang có của một doanh nghiệp. Việc tính hệ số này để biết chỉ số nợ công ty đang dùng để điều hành hoạt động và đòn bẩy tài chính có sẵn.

Đây được coi là chỉ số quan trọng về tài chính để đo lường năng lực tài chính cũng như cách vận hành hoạt động của bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có thể nhìn thấy rõ hệ số này trong bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính ở từng thời kỳ.

Cách tính tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

cach-tinh-ty-so-no-tren-von-chu-so-huu.jpg
Cách tính tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết tỷ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản đó là: vốn nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ hoạt động. Hai nguồn này có đặc điểm riêng nhưng khi đi cạnh nhau lại có mối quan hệ tương quan mật thiết, được chuyên gia tài chính sử dụng để đánh giá cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời vạch ra phương hướng mới làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp hơn.

Công thức tính D/E là:

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu

Trong đó: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

Kết quả:

  • Nếu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu > 1: có nghĩa tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ vay vốn bên ngoài tài trợ
  • Còn tý số này < 1: thì tài khoản hiện có của doanh nghiệp do nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ

Một số lưu ý:

  • Tỷ lệ đòn bẩy cao hơn chỉ ra rằng cổ phiếu của doanh nghiệp khả năng có rủi ro cao và giá trị đang bị sụt giảm hoặc các cổ đông trong công ty cũng kiếm lợi nhuận ít hơn
  • Thế nhưng tỷ lệ D/E này sẽ khó sử dụng để so sánh giữa các nhóm ngành khác nhau
  • Các nhà đầu tư sẽ sửa đổi tỷ lệ D/E với mục đích tập trung vào nợ dài hạn nhiều hơn, vì nó có tính chất khác với nợ ngắn hạn, chủ yếu định hướng cho tương lai về lâu dài hơn

Ý nghĩa của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Việc tính toán tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu sẽ giúp cho các nhà đầu tư nhìn rõ nhất về khả năng tài chính và cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên thì nếu tỷ số này cao có nghĩa là tài khoản của doanh nghiệp tài trợ yếu hơn vì các khoản nợ bên ngoài doanh nghiệp đó cũng đang bị yếu kém và gặp nhiều khó khăn.

Nếu tỷ số này liên tục cao trong một thời gian dài thì khả năng trả nợ khó khăn hơn. Và có thể doanh nghiệp sẽ gặp nguy cơ phá sản khi các khoản nợ dồn dập từ bên ngoài, lãi suất ngân hàng tăng cao hơn. 

Ngược lại nếu tỷ số này nhỏ thì chứng tỏ nguồn vốn doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu dồi dào, công ty ít nợ bên ngoài và không chịu nhiều áp lực tài chính. Đòng thời đang kinh doanh có hiệu quả.

Và tất nhiên cổ phiếu của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán cũng sẽ cao hơn. Cơ hội cho các nhà đầu tư lựa chọn những cổ phiếu của công ty này nhiều hơn để đầu tư sinh lời.

Hạn chế của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

han-che-cua-ty-so-no-tren-von-chu-so-huu.jpg
Hạn chế của tỷ sổ nợ trên vốn chủ sở hữu

Khi sử dụng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, điều quan trọng là phải xem xét ngành nghề kinh doanh mà công ty đang tham gia. Vì các lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có nhu cầu vốn và tốc độ tăng trưởng khác nhau.

Tỷ lệ D/E tương đối cao có thể phổ biến trong một ngành. Còn với D/E tương đối thấp sẽ phổ biến ở các ngành khác. Ví dụ: ngành thâm dụng vốn như sản xuất ô tô có xu hướng có tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu trên 2, còn các công ty công nghệ và dịch vụ có thể có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu điển hình dưới 0,5.

Các cổ phiếu tiện ích thường có tỷ lệ D/E rất cao so với mức trung bình của thị trường. Tiện ích tăng trưởng chậm nhưng thường có thể duy trì dòng thu nhập ổn định. Cho phép các công ty này vay rất rẻ.

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong các ngành tăng trưởng chậm. So với thu nhập ổn định thể hiện việc sử dụng vốn hiệu quả. Các mặt hàng tiêu dùng phổ biến hoặc khu vực không theo chu kỳ nhất định. Thường có xu hướng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Vì các công ty này có khả năng vay với giá rẻ kèm theo thu nhập tương đối ổn định.

Các nhà phân tích không phải lúc nào cũng đồng nhất về những gì được xác định là nợ. Ví dụ: cổ phiếu ưu đãi cũng có thể được coi là vốn chủ sở hữu. Nhưng cổ tức ưu đãi có mệnh giá và quyền thanh lý làm cho loại vốn chủ sở hữu này trông giống như nợ nhiều hơn.

Bao gồm cổ phiếu ưu đãi trong tổng nợ sẽ làm tăng tỷ lệ D/E. Và khiến cho công ty sẽ dễ gặp rủi ro cao hơn. Đây có thể là một vấn đề lớn. Đối với những công ty như ủy thác đầu tư bất động sản. Khi cổ phiếu ưu đãi được đưa vào hệ số D/E.

Tổng kết

Đây có thể coi là một tỷ số rất quan trọng. Trong việc phân tích tình hình kinh doanh của một công ty. Để nhà đầu tư có thể làm căn cứ quyết định đầu tư chính xác nhất. Mong rằng, những chia sẻ trên sẽ giúp cho bạn hiểu biết thêm về hệ số này. Và tự mình phân tích để lựa chọn đầu tư vào doanh nghiệp hợp lý nhất.

3.1/5 - (39 bình chọn)
Xin chào các bạn! Mình là Hà Nguyên Phương Hiện đang là tác giả của Box.edu.vn website nổi tiếng chuyên review, đánh giá, giới thiệu các khóa học hay nhất hiện nay.